Cảnh báo Kali

Phản ứng của kali kim loại với nước. Hydro được giải phóng lại cháy tạo ngọn lửa màu hồng, màu ngọn lửa do đốt hơi kali. Kali hydroxit mạnh được tạo thành ở dạng dung dịch.

Kali nguyên chất phản ứng mãnh liệt với nước và hơi ẩm. Do vậy, nó cần được bảo quản trong dầu khoáng hay dầu lửa và cần phải hết sức thận trọng khi làm việc với nó.

2 K (s) + 2 H2O (l) → 2 KOH (aq) + H2↑ (g)

Phản ứng này rất mãnh liệt và giải phóng ra một lượng nhiệt đủ để đốt cháy hydro được tạo ra. Nó có thể chuyển sang nổ nếu có mặt ôxy. Kali hydroxit là một chất kiềm mạnh có thể gây bỏng da. Bột kali mịn sẽ cháy trong không khí ở nhiệt độ phòng. Kim loại dạng khối sẽ cháy trong không khí nếu được nung nóng. Do nó có tỷ trọng 0,89 g/cm3, nên đối kali nổi trên nước làm cho nó tiếp xúc với ôxy trong khí quyển. Nhiều chất chữa cháy phổ biến, bao gồm cả nước, cũng không có tác dụng hoặc làm đám cháy kali trở nên dữ dội hơn. Nitơ, argon, natri clorua (muối ăn), natri cacbonat (tro sô-da), và silic điôxít (cát) có thể dập cháy nếu chúng khô (không chứa nước). Một số chất chữa cháy dạng bột khô nhóm D (natri clorua, natri cacbonat, T.E.C.[107][108][109]) được thiết kế riêng cho chữa cháy kim loại cũng hiệu quả. Các chất này lấy đi ôxy của đám cháy và làm lạnh kim loại kali.[110]

Bình bột khô nhóm D chứa natri clorua sử dụng để chữa cháy hữu ích trên các kim loại natri, kali, magie, titan, nhôm hay zirconi

Kali phản ứng mãnh liệt với các halogen và sẽ phát nổ nếu có mặt brôm. Nó cũng phản ứng nổ với axít sulfuric. Việc đốt kali sẽ tạo ra perôxit và superôxít. Các peroxit này có thể phản ứng một cách mãnh liệt với các hợp chất hữu cơ như các loại dầu. Cả per-ô-xít va super-ô-xít có thể phản ứng nổ với kali kim loại.[111]

Do kali phản ứng với hơi nước trong không khí nên nó thường được bảo quản trong các loại dầu khoán anhydrous hoặc kerosen. Không giống liti và natri, tuy nhiên kali không thể bảo quản trong dầu lâu hơn 6 tháng trừ khi trong môi trường không khí trơ (không có ôxy) hoặc môi trường chân không. Sau thời gian cất giữ lâu dài trong không khí, các peroxit nhạy với sốc có thể hình thành trên kim loại và dưới nắp của thùng chứa, và có thể nổ khi mở nắp.[112]

Do tính chất hoạt động cao của kim loại kali, nó phải được vận chuyển một cách cực kỳ cẩn thận, phải có bảo vệ toàn bộ da và mắt và có bộ phận chống nổ cách li giữa người và kim loại. Uống một lượng lớn các hợp chất kali có thể dẫn đến chứng tăng kali máu làm ảnh hưởng mạnh đến hệ tim mạch.[113][114] Kali clorua được dùng ở Hoa Kỳ cho việc hành quyết bằng cách tiêm.[113]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kali http://trove.nla.gov.au/work/10584336?q&versionId=... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/472373 http://books.google.com/?id=J8Q6AAAAcAAJ http://books.google.com/?id=Ya85AAAAcAAJ http://books.google.com/?id=gpwEAAAAYAAJ&pg=PA32 http://books.google.com/?id=gpwEAAAAYAAJ&pg=PA57&q http://books.google.com/books?id=2fHsoobsCNwC&pg=P... http://books.google.com/books?id=8_bjyjgClq0C&pg=P... http://books.google.com/books?id=9Hr4w6QhPGsC&pg=P... http://books.google.com/books?id=AYjFoLCNHYUC&pg=P...